tội vận chuyển hàng cấm
Bị can Trần Văn Tuấn bị khởi tố, bắt tạm giam về tội vận chuyển hàng cấm. NGHIÊM TÚC \n Khi lực lượng công an đến hiện trường, các bị can lợi dụng đêm tối bỏ chạy về hướng Campuchia, riêng Trần Văn Chiều và Nguyễn Văn Hậu Anh bị bắt giữ ngay sau đó. Tại hiện
Nếu vận chuyển hàng cấm hộ cho người khác mà biết rõ mục đích buôn bán ma tuý của người mà mình nhận vận chuyển hộ thì người có hành vi vận chuyển bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm với vai trò giúp sức.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan mà không thông báo hoặc không được sự
(ANTV) -nbsp;nbsp;Liên quan đến vụ phát hiện, bắt giữ 4.000 bao thuốc lá ngoại nhập lậu tại Khóm Vĩnh Xuyên, phường Núi Sam, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang, sáng ngày 18-10, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang cho biết, đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can và thực
Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng. Giỏ hàng. Theo điều 250, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau: 1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một
Thứ ba: Mặt khách quan của tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm được bộc lộ ở 4 loại hành vi đó là : Sản xuất, Tích tụ, luân chuyển và kinh doanh hàng cấm - Hành vi sản xuất hàng cấm : Hành vi sản xuất hàng cấm là hành vi làm ra hàng cấm với nhiều hình thức khác
lackprisumcen1971. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015 được tách ra từ tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 155 BLHS năm 1999. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi cất giữ hoặc đưa từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam. Ảnh minh họa. – Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ hàng cấm ở bất kì nơi nào, với bất kì mục đích gì trừ mục đích nhằm để bán thì coi là phạm tội buôn bán hàng cấm. – Vận chuyển hàng cấm là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác trong nội địa Việt Nam. – Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm để bán thì coi là hành vi buôn bán hàng cấm. Các hành vi nêu trên bị coi là tội phạm thuộc một trong các trường hợp sau tại Khoản 1, Điều 191 BLHS năm 2015 “a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặcthu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản nàynhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.” Các loại hàng cấm theo quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015 loại trừ các loại hàng hóa là đối tượng thuộc các Điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này như ma túy, vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc…Hành vi tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại hàng hóa này sẽ bị xử lý theo tội danh tương ứng. So với quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tại Điều 155 BLHS năm 1999 thì tại Điều 191 BLHS về tội này có một số thay đổi – Lượng hóa các tình tiết vật phạm pháp có số lượng rất lớn/đặc biệt lớn và thu lời bất chính rất lớn/đặc biệt lớn qua trị giá bằng tiền; – Tại khoản 1 Điều 191 BLHS năm 2015, Người phạm tội bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nâng mức phạt tiền so với mức quy định tại khoản 1 Điều 155 BLHS năm 1999 từ năm triệu đến năm mươi triệu; – Đồng thời bổ sung hình phạt phạt tiền là chế tài lựa chọn cùng với các hình phạt chính khác; – Tại khoản 2 Điều 191 BLHS năm 2015, giảm mức phạt tù tối thiểu so với quy định tại khoản 2 Điều 155 BLHS năm 1999 từ ba đến mười năm; – Mức phạt tù tối thiểu tại khoản 3 Điều 191 BLHS năm 2015 giảm so với mức quy định tại khoản 3 Điều 155 BLHS năm 1999 từ tám đến mười lăm năm; – Bổ sung quy định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm a Có tổ chức; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d Có tính chất chuyên nghiệp; đ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; g Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; i Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; k Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; c Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Quang Thắng
Hành vi vận chuyển hàng cấm xuất hiện ngày hàng nhiều đặc biệt là vào gần các dịp lễ tết. Một số người biết là luật cấm vì những vận chuyển các loại hàng này sẽ kiếm được nguồn lợi lớn. Nhiều người vì lợi nhuận mà bất chấp mọi trường hợp có thể bị bắt giam. Tuỳ từng trường hợp là vận chuyển loại hàng cấm nào hay số lượng bao nhiêu mà có thể ị phạt hành chính hoặc thậm chí là phạt tù hơn nữa có những trường hợp bị phạt tù chung thân hay tử hình. Cùng tham khảo bài viết về “Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?” để biết được quy định pháp luật về tội danh vận chuyển hàng cấm. Thế nào là tàng trữ vận chuyển hàng cấm? Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi cất giữ hoặc đưa từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam. Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù? Tội vận chuyển hàng cấm có tên đầy đủ là Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 41 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017. Đây là một trong những tội phạm thuộc nhóm các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại tại Mục 1 Chương XVIII phần các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Bộ luật Hình sự 2015. Tội vận chuyển hàng cấm là một trong hai tội danh được ghép thành tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và được quy định cụ thể như sau Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm a Có tổ chức; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d Có tính chất chuyên nghiệp; đ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; g Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; i Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; k Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; c Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù? Khi nào vận chuyển hàng cấm được coi là tội phạm? Từ quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, hàng hóa được coi là hàng cấm gồm thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, hoặc pháo nổ, thuốc lá nhập lậu, hàng hóa khác. Để nhận biết loại tội phạm này, có thể thông qua một số yếu tố cấu thành cơ bản như sau Dấu hiệu nhận biết tội vận chuyển hàng cấm/cấu thành tội phạmMô tả cụ thểHành vi phạm tộiNgười phạm tội thực hiện vận chuyển hàng hóa thuộc một trong những trường hợp sauVận chuyển thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50kg hoặc từ 50 lít trở lên;Vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu từ bao trở lên;Vận chuyển pháo nổ từ 6kg trở lên;Vận chuyển hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;Vận chuyển hàng hóa vận chuyển là loại hàng hóa chưa được phép lưu hành/hoặc chưa được phép sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên;Hoặc vận chuyển hàng hóa có khối lượng, trọng lượng nhỏ hơn so với khối lượng, trọng lượng hàng hóa được liệt kê ở trên nhưng người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;Chủ thể phạm tộiCá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự;Pháp nhân thương mại thỏa mãn quy định tại Điều 75, Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015;Khách thể của tội phạmTội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, xâm phạm đến chế độ độc quyền của Nhà nước trong vận chuyển hàng cấmĐối tượng của tội phạmCác loại pháo nổ;Thuốc bảo vệ thực vật;Thuốc lá nhập lậu;Các hàng hóa khác thuộc danh mục hàng cấm theo quy định pháp luật;…Lỗi của tội phạmLỗi cố ý trực tiếpMục đích phạm tộiThu lợi bất chính từ hoạt động vận chuyển hàng cấmHậu quả của tội phạmCó thể biểu hiện qua trị giá hàng hóa vận chuyển lậu, số tiền thu lợi bất chính… trong từng điều khoản cụ thể của tội phạm Mời bạn xem thêm Buôn bán hàng cấm bị truy cứu hình sự như thế nào QĐ chi tiết Hướng dẫn viết mẫu hợp đồng thế chấp bằng tài sản năm 2022 Cá độ bóng đá bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không? Thông tin liên hệ Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ đổi tên bố trong giấy khai sinh… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Câu hỏi thường gặp Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị điều tra trong bao lâu?Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thời hạn điều tra có thể dài hoặc ngắn. Cụ thể thời hạn điều tra tối đa là 4 tháng và có thể gia hạn thêm tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 4 tháng. Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm?Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Khoản 5 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đóa Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng;b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng;c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ trái phép các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa đước phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam mà không nhằm mục đích bán. Vận chuyển hàng cấm là hành vi đưa các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào từ nơi này đến nơi khác mà không nhằm mục đích bán. - 1 - Dấu hiệu pháp lý2 - Hình phạt 1 - Dấu hiệu pháp lý [a] Dấu hiệu khách thể của tội phạm Khách thể cũng như đối tượng tác động của tội phạm này tương tự như ở tội buôn bán hàng cấm - Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước trong quản lý, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm - Đối tượng tác động của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Cụ thể là + Pháo nổ các loại, + Các loại đồ chơi nguy hiểm, + Dịch vụ môi giới hôn nhân + Và một số mặt hàng, dịch vụ được quy định trong danh mục mà Chính phủ quy định. Theo danh mục tại Nghị định của Chính phủ Số 59/2006/NĐ-CP ngày 2/6/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và Nghị định 43/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của 59/2006/NĐ-CP ngày 2/6/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. [b] Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm Điều luật quy định 2 loại hành vi phạm tội - Hành vi tàng trữ hàng cấm Đây là hành vi cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu. - Hành vi vận chuyển hàng cấm Đây là hành vi đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Hành vi vận chuyển hàng cấm có thể được thực hiện bằng bất kì hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tàu hoả, máy bay, tàu thuỷ... Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg trở lên hoặc từ 50 lít trở lên; - Thuốc lá điểu nhập lậu từ bao trở lên; - Pháo nổ từ 06 kg trờ lên; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lơi bất chính tù 50 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam tri giá tù 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá dưới mức quy định tại các điếm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. [c] Mặt chủ quan của tội phạm Người thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là do cố ý cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp. Mục địch của người phạm tội là thu lợi từ hoạt động tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đó. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng như Quản lý thị trường, cơ quan Thuế… [d] Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm này chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật. Chủ thể của tội này còn là pháp nhân được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập; Đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm vào trật tự quản lý kinh tế, cụ thể xâm phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thị trường. 2 - Hình phạt Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. [a] Khung hình phạt cơ bản Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. [b] Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau - Phạm tội có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; - Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; - Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử đụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; + Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng; + Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hoá là thuốc lá điêu nhập lậu; + Tái phạm nguy hiểm. [c] Khung hình phạt tăng nặng thứ hai Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kỉnh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kỉlôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; - Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; - Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỉ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên. Khung hình phạt bổ sung được quy định có thể được áp dụng là Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. [d] Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỉ đồng; - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và 1 thì bỉ phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng; - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; - Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một sổ lĩnh vực nhất định hoặc cẩm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. - Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là một trong những loại tội gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội, ngày càng nhiều thủ đoạn qua mắt các lực lượng chức năng. Để nắm rõ hình phạt của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo BLHS 2015, Công ty Luật Thái An mong muốn góp phần tuyên truyền hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật hình sự để người dân hiểu và kịp thời dừng lại trước khi thực hiện tội ác. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. I. Thế nào là tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm ? Một người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự nếu tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp liên quan tới ma túy thì phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Thế nào là tàng trữ hàng cấm ? Đó là cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu. Thế nào là vận chuyển hàng cấm ? Đó là đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Việc vận chuyển này có được thực hiện bằng bất kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tầu hỏa, máy bay, tầu thủy … Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tuy vậy không nghiêm trọng bằng tội sản xuất, buôn báng hàng cấm với khung hình phạt nghiêm khắc hơn ===>>> Xem thêm Tội sản xuất buôn bán hàng cấm hình phạt như thế nào? II. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. III. Các khung hình phạt chính đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 300 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 300 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a. Tàng trữ, vận chuyển hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối; b. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá từ 100 triệu VNĐ đến dưới 300 triệu VNĐ; c. Tàng trữ, vận chuyển để thu lợi bất chính từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ; d. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá dưới 100 triệu VNĐ hoặc thu lợi bất chính dưới 50 triệu VNĐ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành tàng trữ, vận chuyển hoặc về các hành vi liên quan tới ma túy, trốn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; đ. Vận chuyển hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 100 triệu VNĐ, thu lợi bất chính từ 20 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ. ===>>> Xem thêm Tội buôn lậu hình phạt thế nào? 2. Phạt tiền từ 300 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ hoặc phạt tù từ 02 năm đến năm năm Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 300 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ hoặc phạt tù từ 02 năm đến năm năm a. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp có tổ chức; b. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp; c. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp; d. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp có tính chất chuyên nghiệp; đ. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá từ 300 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ; e. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp để thu lợi bất chính từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ; g. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp thuộc một trong các trường hợp a, b, c và d mục 1 nêu trên mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; h. Tái phạm nguy hiểm. ===>>> Xem thêm Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm? Quy định của pháp luật hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là rất nghiêm khắc – Nguôn ảnh minh họa Internet 3. Phạt tù từ năm năm đến mười năm Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm a. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá 500 triệu VNĐ trở lên; b. Tàng trữ, vận chuyển để thu lợi bất chính 500 triệu VNĐ trở lên; c. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy a, b, c, d, đ, e và h mục 2 nêu trên mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; ===>>> Xem thêm Tội tàng trữ sản xuất hàng giả IV. Hình phạt bổ sung đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là gì? Người phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây bị phạt tiền từ mười triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội thì hình phạt sẽ nặng hơn ===>>> Xem thêm Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm đối với pháp nhân thương mại. Toà án sẽ tiến hành xét xử và quyết định mức hình phạt cụ thể dựa trên các tình tiết khi phạm tội, giai đoạn phạm tội tội phạm đã hoàn thành hay chưa ?, vai trò trong vụ án, các tình tiết tăng nặng, các tình tiết giảm nhẹ, phạm một hay nhiều tội cùng lúc… ===>>> Xem thêm Quyết định hình phạt cụ thể Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi đến Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự để được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về tất cả các tội phạm lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại. V. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái An Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. ===>> Xem thêm Dịch vụ luật sư bào chữa HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Tác giả bài viết Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh – Giám đốc Công ty luật Thái An Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình Xem thêm Luật sư Nguyễn Văn Thanh. Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình* Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình
tội vận chuyển hàng cấm